Công nghệ AAO & MBR
AAO & MBR là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kết hợp với quá trình lọc màng để tách sinh khối, cặn lơ lửng. Trong đó:
- AAO là sự kết hợp nhiều quá trình xử lý ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh vật trong các điều kiện yếm khí(anaerobic), thiếu khí (anoxic) và hiếu khí (oxic), nhờ đó mà các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải được xử lý triệt để hơn.
- MBR (Membrane Biological Reactor) là kỹ thuật tách sinh khối vi khuẩn bằng màng vi lọc với kích thước màng dao động từ 0,1 – 0,4µm.
Công nghệ AAO & MBR bao gồm hai quá trình chính xảy ra trong một bể phản ứng đó là:
- Phân huỷ sinh học các chất hữu cơ bằng bùn hoạt tính, quá trình nitrat hóa, khử nitrat và loại bỏ photpho nhờ sự kết hợp giữa các bể yếm khí, thiếu khí và hiếu khí
- Kỹ thuật tách sinh khối vi khuẩn bằng màng vi lọc (micro-flitration).
Trong bể duy trì hệ bùn sinh trưởng lơ lửng, các phản ứng diễn ra tại đây giống như các quá trình sinh học thông thường khác, nước sau xử lý được tách bùn bằng hệ lọc màng với kích thước màng khoảng 0,1 - 0,4 µm. Màng ở đây còn đóng vai trò như một giá thể cho vi sinh vật dính bám tạo nên các lớp màng vi sinh vật dày, làm tăng bề mặt tiếp xúc pha, tăng cường khả năng phân huỷ sinh học.
MBR là công nghệ tiến tiến đã được ứng dụng thành công trên thế giới trong lĩnh vực xử lý nước thải từ những năm 1980, hiện nay Việt Nam cũng đang tiếp cận, nghiên cứu để ứng dụng công nghệ này.
Kết hợp công nghệ AAO với MBR là một hướng xử lý nước thải mới, cho hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. So với các công nghệ xử lý sinh học truyền thống thì công nghệ AAO & MBR có nhiều ưu điểm vượt trội cụ thể như:
STT
|
Công nghệ AAO&MBR
|
Ưu điểm
|
1
|
Kích thước lỗ màng là 0,1 – 0,4 µm, màng MBR có thể tách các chất rắn lơ lững, hạt keo, vi khuẩn, một số virus và các phân tử hữu cơ kích thước lớn
|
- Tiết kiệm diện tích
- Không cần xây dựng bể lắng
- Không cần xây dựng bể khử trùng
- Chỉ tiêu SS, vi sinh, Clo dư luôn đạt tiêu chuẩn
|
2
|
Nước sau xử lý màng MBR có chất lượng tốt (SS<5 mg/l), BOD5 và COD thấp
|
- Có thể tái sử dụng nước thải: giải nhiệt, tưới cây, rửa đường, rửa toilet
|
3
|
Thời gian lưu nước trong bể ngắn (2,5 -5 giờ) so với công nghệ bùn hoạt tính thông thường (> 6 giờ)
|
- Thể tích bể xây dựng nhỏ
- Tiết kiệm diện tích
|
4
|
Nồng độ vi sinh trong bể sinh học cao
5 - 8 g/l (thông thường chỉ khoảng 2 - 3 g/l)
Thời gian lưu bùn dài (50 ngày so với thông thường chỉ khoảng 10 - 15 ngày)
|
- Bùn sinh ra ít
- Chi phí xử lý bùn giảm
|
5
|
Quá trình vận hành mang tính tự động hoá cao
|
- Hệ thống hoạt động an toàn và chất lượng nước sau xử lý ổn định
- Ít nhân công vận hành
|
6
|
Sử dụng các cụm module màng MBR để hút nước sau xử lý
|
- Khi nâng công suất thì chỉ cần lắp đặt thêm module màng MBR mà không cần phải xây thêm bể xử lý
|
Công nghệ AAO & MBR được ứng dụng để xử lý nước thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, các nhà hàng, khách sạn và nước thải công nghiệp của các nhà máy sản xuất bia, rượu, nhà máy gạch, … Nước thải đầu ra từ hệ thống AAO & MBR đạt tiêu chuẩn xả thải của Tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam như:
TCVN 7382: 2004 - Chất lượng nước - Nước thải bệnh viện - Tiêu chuẩn thải
QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, …
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ
Hình 1: Hình vẽ phối cảnh của module hệ thống xử lý
Hình 2: Module nổi gồm bể sinh học kết hợp màng MBR
Hình 3: Bể Oxic kết hợp màng MBR
Hình 4: Bố trí module màng MBR trong bể chứa